Môn Toán - Lớp 12

Một số lưu ý:
Với ba điểm bất kì $A, B, C$, ta có: $\vec{AB} + \vec{BC} = \vec{AC}$

Nếu $ABCD$ là một hình bình hành thì ta có: $\vec{AB} + \vec{AD} = \vec{AC}$.

Cho hình hộp $ABCD.A'B'C'D'$, ta có: $\vec{AB} + \vec{AD} + \vec{AA'} = \vec{AC'}$.
Chứng minh: Ta có: $\vec{AB} + \vec{AD} + \vec{AA'} = \vec{AC} + \vec{AA'} = \vec{AC'}$.
(Vì $ABCD$ và $AA'C'C$ là các hình bình hành).

Tính chất của tổng vectơ
Cho số thực $k \ne 0$ và vectơ $\vec{a} \ne \vec{0}$. Tích của vectơ $\vec{a}$ với số $k$ là một vectơ, kí hiệu là $k\vec{a}$, được xác định như sau:
Quy ước: $0 \cdot \vec{a} = \vec{0}$ và $k \cdot \vec{0} = \vec{0}$
Tính chất tích của vectơ với một số
Cho hai vectơ $\vec{a}, \vec{b}$ bất kì và hai số thực $h, k$, ta có:
$k\vec{a} = \vec{0} \Leftrightarrow k=0$ hoặc $\vec{a} = \vec{0}$.

Cho hai vectơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ khác vectơ-không. Từ một điểm $O$ bất kỳ ta vẽ $\vec{OA} = \vec{a}$ và $\vec{OB} = \vec{b}$. Khi đó góc $\widehat{AOB}$ với số đo từ $0^\circ$ đến $180^\circ$ được gọi là góc giữa hai vectơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ và ký hiệu là $(\vec{a}, \vec{b})$.

Cho hai vectơ $\vec{a}, \vec{b}$ đều khác $\vec{0}$. Tích vô hướng của hai véc tơ $\vec{a}, \vec{b}$ là một số, kí hiệu là $\vec{a} \cdot \vec{b}$, được xác định bởi công thức $\vec{a} \cdot \vec{b} = |\vec{a}| \cdot |\vec{b}| \cdot \cos(\vec{a}, \vec{b})$.
Với mọi vectơ $\vec{a}, \vec{b}, \vec{c}$ và mọi số thực $k$, ta có:


Điều kiện đặc biệt:
Cho tứ diện $ABCD$ có $M, N$ lần lượt là trung điểm $AB, CD$; $I$ là trung điểm $MN$ và $G$ là trọng tâm tam giác $BCD$. Chứng minh rằng:
Cho hình chóp $S.ABC$. Điểm $M$ thuộc cạnh $SA$ và $SM = \dfrac{2}{3}SA$.
Cho hình chóp $S.ABCD$. Gọi $I$ là trọng tâm của tam giác $ABC$ và $J$ là trọng tâm tam giác $ADC$. Chứng minh rằng $2\vec{SA}+\vec{SB}+2\vec{SC}+\vec{SD} = 3(\vec{SI}+\vec{SJ})$.
Cho hình hộp chữ nhật $ABCD.A'B'C'D'$ có $AB=1, BC=2, DD'=3$. Tìm độ dài các vectơ
Cho hình hộp $ABCD.A'B'C'D'$. Điểm $G$ là trọng tâm tam giác $AB'D'$.
Đáp số: a) $\vec{A'G} = \dfrac{1}{3}\vec{A'C}$; b) $|\vec{A'G}| = \dfrac{1}{3}\sqrt{191}$
Hướng dẫn giải
Cho hình lập phương $ABCD.A'B'C'D'$ có độ dài mỗi cạnh bằng 1. Tính độ dài các vec tơ sau:
Đáp số: a) $\sqrt{2}$; b) $\sqrt{2}$
Cho hình lập phương $ABCD.A'B'C'D'$. Tính góc giữa hai vectơ:
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành có góc $\widehat{BCD}=135^\circ$ và mặt bên $SAB$ là tam giác đều. Tính góc giữa hai vectơ:
Đáp số: a) $135^\circ$; b) $60^\circ$
Cho hình chóp tứ giác đều $S.ABCD$ có độ dài tất cả các cạnh bằng $a$. Gọi $O$ là tâm của $ABCD$ và $M$ là trung điểm cạnh $SC$. Tính các tích vô hướng sau:
Đáp số: b) $a^2$; c) $-\dfrac{a^2}{2}$; d) $0$
Trong không gian, cho hai vectơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng có độ dài bằng 2. Biết rằng góc giữa hai vecto đó bằng $60^\circ$. Hãy tính:
Đáp số: a) 2; b) -22; c) 28
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành, có cạnh $AB=a$ và mặt bên $SAB$ là tam giác vuông cân tại $S$. Gọi $M$ là trung điểm $AB$. Hãy tính:
Đáp số: b) 0; c) $\dfrac{a^2}{2}$; d) $-\dfrac{a^2}{2}$
Cho tứ diện $ABCD$ có $AB=2a, CD=2\sqrt{3}a$. Gọi $M, N$ lần lượt là trung điểm của $BC, AD$ và $MN = a\sqrt{7}$.
Đáp số: a) $\cos(\vec{BA}, \vec{MN}) = \dfrac{5\sqrt{7}}{14}$; b) $\vec{AB} \cdot \vec{DC} = 6a^2$
Hướng dẫn giải
Không mất tính tổng quát, chọn $a=1$.
Cho lăng trụ $ABC.A'B'C'$ có $O$ là tâm của hình bình hành $AA'B'B$ và $M$ là trung điểm $AB$. Đặt $\vec{AA'} = \vec{a}, \vec{AB} = \vec{b}, \vec{AC} = \vec{c}$. Phân tích các vectơ sau theo ba vectơ $\vec{a}, \vec{b}, \vec{c}$:
Cho hình lăng trụ tam giác $ABC.A'B'C'$ có $\vec{AA'} = \vec{a}, \vec{AB} = \vec{b}, \vec{AC} = \vec{c}$. Chứng minh rằng $\vec{B'C'} = \vec{c}-\vec{a}-\vec{b}$; $\vec{BC'} = \vec{a}-\vec{b}+\vec{c}$.
Cho hai hình bình hành $ABCD$ và $ABEF$ không cùng nằm trong mặt phẳng. Trên các đường chéo $AC$ và $BF$ lấy các điểm $M, N$ sao cho $MA = \dfrac{1}{2}MC, NF = 2NB$ (như hình vẽ).
Hướng dẫn giải
Cho hình hộp $ABCD.EFGH$. Điểm $M$ là trọng tâm tam giác $AFH$.
Hướng dẫn giải
Theo định luật II Newton: Gia tốc của một vật có cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật $\vec{F} = m\vec{a}$, trong đó $\vec{a}$ là vectơ gia tốc (m/s$^2$), $\vec{F}$ là vectơ lực (N) tác dụng lên vật, $m$ (kg) là khối lượng của vật. Muốn truyền cho quả bóng có khối lượng 0,5 kg một gia tốc 50 m/s$^2$ thì cần một lực đá có độ lớn là bao nhiêu?
Ta có $\vec{F} = m\vec{a}$, suy ra $|\vec{F}| = m|\vec{a}| = 0,5 \cdot 50 = 25$ (N).
Vậy muốn truyền cho quả bóng khối lượng 0,5 kg một gia tốc 50 m/s$^2$ thì cần một lực đá có độ lớn là 25 N.
Một em nhỏ cân nặng $m=25$ kg trượt trên cầu trượt dài 3,5 m. Biết rằng, cầu trượt có góc nghiêng so với phương nằm ngang là 30$^\circ$.

Đáp số: a) 245 N; b) 428,75 J
Trọng lực $\vec{P}$ là lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng lên một vật, được tính bởi công thức $\vec{P}=m\vec{g}$, trong đó $m$ là khối lượng của vật (đơn vị: kg), $\vec{g}$ là vectơ gia tốc rơi tự do, có hướng đi xuống và có độ lớn $g=9,8$ m/s$^2$. Xác định hướng và độ lớn của trọng lực (đơn vị: N) tác dụng lên quả bóng có khối lượng 450 gam, kết quả được làm tròn đến hàng phần trăm.
Đáp số: 4,41
Trọng lực $\vec{P}$ có hướng thẳng đứng từ trên xuống.
Đổi: 450 g = 0,45 kg.
Độ lớn của trọng lực là: $|\vec{P}| = mg = 0,45 \cdot 9,8 = 4,41$ (N).
Nếu một vật có khối lượng $m$ (kg) thì lực hấp dẫn $\vec{P}$ của Trái Đất tác dụng lên vật được xác định theo công thức $\vec{P} = m\vec{g}$, trong đó $\vec{g}$ là gia tốc rơi tự do có độ lớn $g=9,8$m/s$^2$. Tính gần đúng độ lớn của lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên một quả táo có khối lượng 102 gam, làm tròn đến hàng đơn vị của N.
Đáp số: 1 N
Đổi: 102 g = 0,102 kg.
Độ lớn của lực hấp dẫn là: $|\vec{P}| = mg = 0,102 \cdot 9,8 = 0,9996$ (N).
Làm tròn đến hàng đơn vị, độ lớn của lực là 1 N.
Cho biết công $A$ (đơn vị: J) sinh bởi lực $\vec{F}$ tác dụng lên một vật được tính bằng công thức $A = \vec{F} \cdot \vec{d}$, trong đó $\vec{d}$ là vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật (đơn vị của $|\vec{d}|$ là m) khi chịu tác dụng của lực $\vec{F}$. Một chiếc xe có khối lượng 1,5 tấn đang đi xuống trên một đoạn đường dốc có góc nghiêng 5$^\circ$ so với phương ngang. Tính công sinh bởi trọng lực $\vec{P}$ khi xe đi hết đoạn đường dốc dài 30 m (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị), biết rằng trọng lực $\vec{P}$ được xác định bởi công thức $\vec{P}=m\vec{g}$, với $m$ (đơn vị: kg) là khối lượng của vật và $\vec{g}$ là gia tốc rơi tự do có độ lớn $g=9,8$m/s$^2$; kết quả được làm tròn đến hàng phần chục của KJ.

Đáp số: 38,4
Ta có 1,5 tấn = 1500 kg.
Độ lớn của trọng lực tác dụng lên chiếc xe là: $|\vec{P}| = m|\vec{g}| = 1500 \cdot 9,8 = 14700$ (N).
Vectơ $\vec{d}$ biểu thị độ dịch chuyển của xe có độ dài là $|\vec{d}| = 30$ m, và góc $(\vec{P}, \vec{d}) = 90^\circ - 5^\circ = 85^\circ$.
Công sinh ra bởi trọng lực $\vec{P}$ khi xe đi hết đoạn đường dốc dài 30 m là:
$A = \vec{P} \cdot \vec{d} = |\vec{P}| \cdot |\vec{d}| \cdot \cos 85^\circ = 14700 \cdot 30 \cdot \cos 85^\circ \approx 38436$ (J) $\approx 38,4$ (KJ).
Trong phòng thí nghiệm vật lý, một chất điểm đặt ở vị trí A của hình lập phương được tác động bởi ba lực $\vec{F}_1, \vec{F}_2, \vec{F}_3$ dọc theo hai cạnh và đường chéo lớn của hình lập phương đó (tham khảo hình vẽ). Biết độ lớn các lực trên hai cạnh bằng 2 N và 3 N, độ lớn lực dọc theo đường chéo lớn lập phương bằng 4 N. Tính độ lớn hợp lực $\vec{F}_1+\vec{F}_2+\vec{F}_3$ theo đơn vị N, làm tròn đến hàng phần trăm.

Đáp số: 7,22
Ta có: $|\vec{F}_1+\vec{F}_2+\vec{F}_3|^2 = |\vec{F}_1|^2 + |\vec{F}_2|^2 + |\vec{F}_3|^2 + 2\vec{F}_1\cdot\vec{F}_2 + 2\vec{F}_1\cdot\vec{F}_3 + 2\vec{F}_2\cdot\vec{F}_3$; trong đó:
Do vậy $|\vec{F}_1+\vec{F}_2+\vec{F}_3|^2 = 4+9+16+\frac{16\sqrt{3}}{3}+8\sqrt{3} = \frac{87+40\sqrt{3}}{3}$.
$\Rightarrow |\vec{F}_1+\vec{F}_2+\vec{F}_3| = \sqrt{\frac{87+40\sqrt{3}}{3}} \approx 7,22$ N.
Ba lực $\vec{F}_1, \vec{F}_2, \vec{F}_3$ cùng tác động vào một vật có phương đôi một vuông góc và có độ lớn lần lượt là 2 N; 3 N; 4 N. Tính độ lớn hợp lực của ba lực đã cho, làm tròn đến hàng phần chục của N.
Đáp số: 5,4
Do ba lực có phương đôi một vuông góc, độ lớn hợp lực $\vec{F} = \vec{F}_1 + \vec{F}_2 + \vec{F}_3$ được tính bằng công thức:
$|\vec{F}| = \sqrt{|\vec{F}_1|^2 + |\vec{F}_2|^2 + |\vec{F}_3|^2} = \sqrt{2^2 + 3^2 + 4^2} = \sqrt{4+9+16} = \sqrt{29} \approx 5,4$ N.
Một chất điểm ở vị trí đỉnh A của hình lập phương $ABCD.A'B'C'D'$. Chất điểm chịu tác động bởi ba lực $\vec{a}, \vec{b}, \vec{c}$ lần lượt cùng hướng với $\vec{AD}, \vec{AB}$ và $\vec{AC'}$ như vẽ. Cường độ của các lực $\vec{a}, \vec{b}, \vec{c}$ tương ứng là 10 N, 10 N và 20 N. Tính cường độ hợp lực của $\vec{a}, \vec{b}$ và $\vec{c}$ theo đơn vị N (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).

Đáp số: 32,6
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz với A là gốc tọa độ. Lực $\vec{a}$ theo trục Ox, $\vec{b}$ theo Oy, $\vec{c}$ theo đường chéo $\vec{AC'}$.
$\vec{a} = (10, 0, 0)$; $\vec{b} = (0, 10, 0)$.
Vectơ đơn vị của $\vec{AC'}$ là $(\frac{1}{\sqrt{3}}, \frac{1}{\sqrt{3}}, \frac{1}{\sqrt{3}})$.
$\vec{c} = 20 \cdot (\frac{1}{\sqrt{3}}, \frac{1}{\sqrt{3}}, \frac{1}{\sqrt{3}})$.
Hợp lực $\vec{R} = \vec{a}+\vec{b}+\vec{c} = (10+\frac{20}{\sqrt{3}}, 10+\frac{20}{\sqrt{3}}, \frac{20}{\sqrt{3}})$.
$|\vec{R}| = \sqrt{(10+\frac{20}{\sqrt{3}})^2 + (10+\frac{20}{\sqrt{3}})^2 + (\frac{20}{\sqrt{3}})^2} \approx 32,6$ N.
Một chiếc đèn chùm treo có khối lượng $m=5$ kg được thiết kế với đĩa đèn được giữ bởi bốn đoạn xích $SA, SB, SC, SD$ sao cho $S.ABCD$ là hình chóp tứ giác đều có $\widehat{ASC}=60^\circ$ (Hình 21).

Một chiếc đèn tròn được treo song song với mặt phẳng nằm ngang bởi ba sợi dây không dãn xuất phát từ điểm $O$ trên trần nhà và lần lượt buộc vào ba điểm $A, B, C$ trên đèn tròn sao cho các lực căng $\vec{F}_1, \vec{F}_2, \vec{F}_3$ lần lượt trên mỗi dây $OA, OB, OC$ đôi một vuông góc với nhau và $|\vec{F}_1|=|\vec{F}_2|=|\vec{F}_3|=15$ (N). Tính trọng lượng của chiếc đèn đó.

Đáp số: $15\sqrt{3}$
Một chiếc ô tô được đặt trên mặt đáy dưới của một khung sắt có dạng hình hộp chữ nhật với đáy trên là hình chữ nhật $ABCD$, mặt phẳng $(ABCD)$ song song với mặt phẳng nằm ngang. Khung sắt đó được buộc vào móc $E$ của chiếc cần cẩu sao cho các đoạn dây cáp $EA,EB,EC,ED$ có độ dài bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng $(ABCD)$ một góc bằng 60$^\circ$. Chiếc cần cẩu kéo khung sắt lên theo phương thẳng đứng.
Tính trọng lượng của chiếc xe ô tô (làm tròn đến hàng đơn vị của N), biết rằng các lực căng $\vec{F}_1, \vec{F}_2, \vec{F}_3, \vec{F}_4$ đều có cường độ là 4700 N và trọng lượng của khung sắt là 3000 N.

Đáp số: 13281